Giờ Philippin So.Với Việt Nam

Giờ Philippin So.Với Việt Nam

Trước ít nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày người Philippin làm việc tại Việt Nam dự kiến. bắt đầu làm việc cho người sử dụng lao động thì người sử dụng. lao động đó phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài cho Sở Lao động – Thương. binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.

Trước ít nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày người Philippin làm việc tại Việt Nam dự kiến. bắt đầu làm việc cho người sử dụng lao động thì người sử dụng. lao động đó phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài cho Sở Lao động – Thương. binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.

Việt Nam tính giờ trong một ngày dựa trên căn cứ nào?

Căn cứ Mục 1 Thông tư 01-VLĐC-1967 quy định mục đích, ý nghĩa của việc ban hành quyết định:

Theo quy định trên, Việt Nam tính giờ trong một ngày dựa trên căn cứ hệ thống múi giờ quốc tế.

Việt Nam nằm ở múi giờ thứ 7 (GMT+7), cùng múi giờ với các nước Đông Dương như Lào, Campuchia, Thái Lan. Việt Nam nằm ở kinh độ 105° Đông.

Múi giờ là khu vực trên Trái Đất được quy ước sử dụng cùng một thời gian tiêu chuẩn.

Dựa vào múi giờ và kinh độ, thời gian tại Việt Nam được tính như sau: Thời gian Việt Nam = (Thời gian Greenwich) + 7 giờ

- Khi tại Greenwich là 00:00 (ngày 1/12/2023), thì tại Việt Nam là 07:00 (ngày 1/12/2023).

- Khi tại Việt Nam là 12:00 (ngày 1/12/2023), thì tại Greenwich là 05:00 (ngày 1/12/2023).

Lưu ý: Việt Nam chỉ có một múi giờ duy nhất, do vậy thời gian trên toàn quốc là đồng nhất.

Ký hiệu múi giờ Việt Nam là gì? Việt Nam có mấy múi giờ?

Múi giờ là khu vực trên Trái Đất được quy ước sử dụng cùng một thời gian tiêu chuẩn, thông thường được nói đến như là giờ địa phương. Về lý thuyết, các đồng hồ tại vùng này luôn chỉ cùng một thời gian.

Mỗi múi giờ được đặt tên theo kinh tuyến đi qua trung tâm của nó. Các quốc gia nằm ở gần kinh tuyến gốc sẽ có múi giờ gần với GMT. Các quốc gia nằm ở xa kinh tuyến gốc sẽ có múi giờ chênh lệch nhiều hơn so với múi giờ GMT.

Ví dụ: Múi giờ GMT (Greenwich Mean Time) là múi giờ đi qua kinh tuyến gốc (kinh tuyến Greenwich) tại London, Anh.

Căn cứ Điều 1 Quyết định 121-CP năm 1967 được sửa đổi bởi Điều 1 Quyết định 134/2002/QĐ-TTg quy định Việt Nam lấy múi giờ thứ 7 theo hệ thống múi giờ quốc tế làm múi giờ Việt Nam.

Việt Nam chỉ có một múi giờ duy nhất là GMT+7. Múi giờ Việt Nam được sử dụng trên toàn quốc, từ các tỉnh biên giới phía Bắc đến các tỉnh ven biển phía Nam.

Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo!

Ký hiệu múi giờ Việt Nam? Việt Nam có mấy múi giờ? (Hình từ Intenret)

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho người Philippin làm việc tại Việt Nam

Văn bản đề nghị của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ. Lao động – Thương binh và Xã hội để xin cấp giấy phép.lao động cho người Philippin làm việc tại Việt Nam.

Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức. y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp. có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ. Giấy khám sức khỏe này được cơ quan có thẩm quyền cấp. cho chính người Philippin làm việc tại Việt Nam mà doPhilippin nghiệp có nhu cầu. xin giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài đó.

Phiếu lý lịch tư Philippin hoặc văn bản xác nhận người Philippin làm việc tại. Việt Nam không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài cấp. Trường hợp người lao động nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam. thì chỉ cần phiếu lý lịch tư Philippin do Việt Nam cấp.

Phiếu lý lịch tư pháp Philippin hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài. không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự được. cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ.

Văn bản chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật

Lịch nào là lịch duy nhất được dùng trong các cơ quan nhà nước?

Căn cứ Tiểu mục 2 Mục 2 Thông tư 01-VLĐC-1967 quy định nội dung cụ thể của quyết định:

Như vậy, lịch được dùng trong các cơ quan nhà nước là lịch Grê-goa (dương lịch) và là công lịch duy nhất.

Lịch Gregorian là một loại lịch dương được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới hiện nay. Lịch này được đặt tên theo Giáo hoàng Gregory XIII, người đã ban hành một sắc lệnh vào năm 1582 để cải cách lịch Julian trước đó.

+ Lịch Gregorian có 12 tháng, mỗi tháng có số ngày khác nhau, từ 28 đến 31 ngày.

+ Lịch Gregorian có 365 ngày trong năm thường và 366 ngày trong năm nhuận.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Giờ chính thức hiện hành của Việt Nam được quy định trong quyết đinh số 134/2002/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc sửa đổi điều 1 của quyết định số 121/CP ngày 8 tháng 8 năm 1967 của Hội đồng chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Theo điều 1 của quyết định 134/2002/QĐ-TTg thì giờ chính thức của Việt Nam được lấy theo "múi giờ thứ 7 theo hệ thống múi giờ quốc tế".[1]

Múi giờ được gọi là "múi giờ thứ 7 theo hệ thống múi giờ quốc tế" trong quyết định số 134/2002/QĐ-TTg đã liên tục được dùng làm giờ chính thức của Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và trước đó là Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ ngày 1 tháng 1 năm 1968 theo quyết định số 121/CP ngày 8 tháng 8 năm 1967 của Hội đồng chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà về việc tính lịch và quản lý lịch của nhà nước. Theo điều 1 của quyết định số 121/CP thì Việt Nam "nằm hoàn toàn trong múi giờ thứ 7, theo hệ thống múi giờ quốc tế", giờ chính thức của Việt Nam là "giờ của múi giờ thứ 7".[1]

Việt Nam sử dụng cách viết giờ là 24 giờ. Trong văn nói thường ngày, người ta cũng thường sử dụng định dạng 12 giờ (nhưng cần chỉ rõ thêm đó là giờ buổi nào: sáng, trưa, chiều, tối, thay vì theo chữ viết tắt Latinh a.m. và p.m). Để đồng bộ hóa quy chuẩn của các thiết bị công nghệ sử dụng đồng hồ 12 giờ, đôi khi người ta cũng viết là "SA" ("sáng" tương đương "AM") và "CH" ("chiều" tương đương "PM") mặc dù trong thực tế đó có thể là một giờ không rơi vào hai định nghĩa này.

Việt Nam chưa từng và hiện vẫn không áp dụng quy ước giờ mùa hè.

%PDF-1.5 %µµµµ 1 0 obj <>>> endobj 2 0 obj <> endobj 3 0 obj <>/Font<>/ProcSet[/PDF/Text/ImageB/ImageC/ImageI] >>/MediaBox[ 0 0 595.32 841.92] /Contents 4 0 R/Group<>/Tabs/S/StructParents 0>> endobj 4 0 obj <> stream xœ�[Ën¹Ýð?ôRZÜVóÝ ¸ÏÁ$™`‚hçÌÂQ<¶€±ì´Éçæf—ëA²È6ÙÝl²X¬:uªŠºÛýþòôëûÇ—îþþn÷òòþñÓ‡uïî¾|ýåîá?_?ÜýüþãÓóû—§/ÏÛm·?º¿}ã‚éM7ÄÿœŸúÁuÚõºSÆ÷Nw�Ÿß¾¹ûñóû�\wüÒýíí›ýC|rV�ÒÝïoß(üRu£ë‡±Ý»î!~4tá?¼}óý¥{øÓÛ7§øiwúéÐÝ­ºÿòòòå󚬰rZÎc?úÎÚ~ÂåÞÝ(±H5RÙfd·2’¶`ü>ïî~‘:üx솻¿¼þØÝ<ÿ¶ùë_n…ŒwgP_?Ô 2Q­S¢²•¿fzµ>½Y˜~ŠO|ÜÐMÓ߃vð;ÄŸñÏ`âÏýÖÞöÿ¥=<Úu¢FÁ|ìîùŸ;z¤0Òv0ͶVßòvµÅí yfz_Þˆ¶@³…0ã`wcüx7'Ø Èga“fD±ñÍ9þ±ñ¯:mR ñãã¡ì*>^¶;88¡V“p}ØíFãB[�ËÑÄ!+ÔøøÈ–ªÁúC|tÂy®Ñž3qõuíÍŒE³±|xÞüý‡[œÆg àèã+î3é^Õ#ûµ‘®wͤkž6Mh¬r蟟ž?ÝnÌM÷üñv£o>=-K³å¦ÞÚj&0Óý²’Û�½ë½–w›¡gl÷ðøîæs÷x�£ï§zž&

Thủ tục cho người Philippin làm việc tại Việt Nam

Hiện nay có hai hình thức xin cấp giấy phép lao động cho người Philippin làm.việc tại Việt Nam hợp pháp là nộp hồ sơ trực tiếp tại. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội/ Cục việc làm nơi người lao động nước ngoài. dự kiến làm việc hoặc nộp hồ sơ qua mạng điện tử.

Quy định cụ thể tại Thông tư 23/2017/TT – BLĐTBXH ngày 15/8/2017 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện cấp giấy phép lao.động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Tư vấn giấy phép lao động cho người Philippin. Liên hệ: 0904 677 628

Điều 9 Nghị định 11/2016/NĐ-CP ngày 3/2/2016 thì người Philippin.làm việc tại Việt Nam thì phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Người Philippin làm việc tại Việt Nam phải có năng lực. hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của luật Việt Nam.

– Người Philippin làm việc tại Việt Nam.phải có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc.

–  Người Philippin làm việc tại Việt Nam phải làm việc cụ thể tại các. vị trí như: là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.

– Người Philippin làm việc tại Việt Nam không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu. trách nhiệm hình sự theo quy định của luật Việt Nam và luật nước ngoài.

– Người Philippin làm việc tại Việt Nam được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước. có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài cho công ty tuyển dụng.