Từ ngày 01/01/2021, Bộ luật Lao động năm 2019 với 17 Chương, 220 Điều sẽ có hiệu lực với nhiều nội dung và quy định mới so với Bộ luật Lao động năm 2012, trong đó có các quy định về Hợp đồng lao động là một trong những nội dung quan trọng của Bộ luật Lao động năm 2019. Xin giới thiệu các quy định của Chương III của Bộ luật Lao động năm 2019 về Hợp đồng Lao động, cụ thể như sau:
Từ ngày 01/01/2021, Bộ luật Lao động năm 2019 với 17 Chương, 220 Điều sẽ có hiệu lực với nhiều nội dung và quy định mới so với Bộ luật Lao động năm 2012, trong đó có các quy định về Hợp đồng lao động là một trong những nội dung quan trọng của Bộ luật Lao động năm 2019. Xin giới thiệu các quy định của Chương III của Bộ luật Lao động năm 2019 về Hợp đồng Lao động, cụ thể như sau:
Hằng năm, khuyến khích người sử dụng lao động tổ chức cho người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và người lao động có sức khỏe kém được điều dưỡng phục hồi sức khỏe.
Người sử dụng lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng loại nghề, công việc và kết quả khám sức khỏe để sắp xếp công việc phù hợp cho người lao động.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp; thông báo kết quả khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp để người lao động biết; hằng năm, báo cáo về việc quản lý sức khỏe người lao động thuộc trách nhiệm quản lý cho cơ quan quản lý nhà nước về y tế có thẩm quyền.
Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015.
Doanh nghiệp có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền, giáo dục về bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động như sau:
Người sử dụng lao động phải thông tin, tuyên truyền, giáo dục về an toàn, vệ sinh lao động, các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc cho người lao động; hướng dẫn quy định về an toàn, vệ sinh lao động cho người đến thăm, làm việc tại cơ sở của mình.
Nhà sản xuất phải cung cấp thông tin về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động kèm theo sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn cho người sử dụng trong quá trình lao động.
Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức và kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động của mình; tuyên truyền, vận động xóa bỏ hủ tục, thói quen mất vệ sinh, gây hại, nguy hiểm cho sức khỏe bản thân và cộng đồng trong quá trình lao động.
Người lao động có nghĩa vụ tuân thủ:
Chấp hành quy định, nội quy, quy trình, yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao.
Tuân thủ pháp luật và nắm vững kiến thức, kỹ năng về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp, các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc trong quá trình thực hiện các công việc, nhiệm vụ được giao.
Phải tham gia huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động trước khi sử dụng các máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
Ngăn chặn nguy cơ trực tiếp gây mất an toàn, vệ sinh lao động, hành vi vi phạm quy định an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi biết tai nạn lao động, sự cố hoặc phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; chủ động tham gia ứng cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Người sử dụng lao động phải tổ chức đánh giá, kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc để đề ra các biện pháp kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động; thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng.
- Đối với yếu tố có hại được Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giới hạn tiếp xúc cho phép để kiểm soát tác hại đối với sức khỏe người lao động thì người sử dụng lao động phải tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại ít nhất một lần trong một năm. Đơn vị tổ chức quan trắc môi trường lao động phải có đủ điều kiện về cơ sở, vật chất, trang thiết bị và nhân lực.
- Đối với yếu tố nguy hiểm thì người sử dụng lao động phải thường xuyên kiểm soát, quản lý đúng yêu cầu kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc và ít nhất một lần trong một năm phải tổ chức kiểm tra, đánh giá yếu tố này theo quy định của pháp luật.
- Ngay sau khi có kết quả quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại và kết quả kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc, người sử dụng lao động phải:
Thông báo công khai cho người lao động tại nơi quan trắc môi trường lao động và nơi được kiểm tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm.
Cung cấp thông tin khi tổ chức công đoàn, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu.
Có biện pháp khắc phục, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
Doanh nghiệp có trách nhiệm huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động như sau:
Người quản lý phụ trách an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế, an toàn, vệ sinh viên trong cơ sở sản xuất, kinh doanh phải tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và được tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cấp giấy chứng nhận sau khi kiểm tra, sát hạch đạt yêu cầu.
Người sử dụng lao động tổ chức huấn luyện cho người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và cấp thẻ an toàn trước khi bố trí làm công việc này.
Người sử dụng lao động căn cứ pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn, vệ sinh lao động và điều kiện hoạt động sản xuất, kinh doanh, lao động để xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
Khi người lao động làm việc vượt quá thời gian lao động quy định, thì thời gian đó được xem xét làm thêm ngoài giờ. Làm thêm giờ có hai loại: trong và ngoài thời gian lao động pháp định và sở định, cũng như các thông tin khác về quy định giờ làm thêm được Mitaco tổng hợp dưới đây:
Đối với việc làm thêm giờ ngoài thời gian lao động pháp định, thời gian lao động được quy định không quá 8 giờ mỗi ngày và 40 giờ mỗi tuần. Nếu vượt quá thời gian này, thì phần thời gian đó được xem là làm thêm giờ ngoài thời gian quy định. Công ty sẽ trả cho người lao động một khoản tiền lương làm thêm ngoài giờ, được tính theo một tỷ lệ nhất định so với lương cơ bản. Xem thêm: Cập nhật mới nhất về lương vùng Nhật Bản 2024.
Nếu người lao động làm việc nhiều hơn thời gian quy định trong hợp đồng lao động nhưng không vượt quá thời gian lao động pháp định, thì thời gian đó được gọi là làm thêm giờ trong thời gian lao động pháp định. Trong trường hợp này, công ty chỉ cần trả tiền lương cơ bản cho người lao động như đã ghi trong hợp đồng.
Với sự thay đổi liên tục trong nền kinh tế và xã hội, Luật lao động Nhật Bản không ngừng được điều chỉnh và cập nhật mới. Điều này thể hiện sự cam kết của chính phủ Nhật Bản trong việc bảo vệ quyền lợi và đảm bảo điều kiện làm việc công bằng cho người lao động. Với hệ thống luật lao động linh hoạt và hiện đại, Nhật Bản đã thu hút nhiều lao động nước ngoài và góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Luật lao động Nhật Bản không chỉ là một bộ khung pháp lý mà còn là một minh chứng cho sự tiến bộ và sự quan tâm đến phát triển bền vững của xã hội Nhật Bản.
Bảo hộ lao động, an toàn vệ sinh lao động là một trong những vấn đề luôn được các doanh nghiệp, người lao động đặc biệt quan tâm. Trong bài viết sau đây, Siglaw sẽ giới thiệu tới quý khách hàng các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại cho người lao động.