Theo khoản 7 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về thời gian trả kết quả thủ tục như sau:
Theo khoản 7 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về thời gian trả kết quả thủ tục như sau:
Ắt hẳn sau khi có được đáp án cho câu hỏi “du học xong có được ở lại không?” thì nhiều bạn lại thắc mắc “Vậy được ở lại thì thời gian ở lại là bao lâu?”.
Thực tế, thời hạn được ở lại sau khi du học tùy thuộc vào chính sách của từng quốc gia.
Ví dụ, tại Mỹ, sinh viên du học có thể xin visa làm việc (OPT) để ở lại làm việc trong thời gian từ 12 đến 36 tháng tùy thuộc vào ngành học và cấp độ học vấn của sinh viên.
Tại Úc, sau khi tốt nghiệp, sinh viên du học có thể xin visa làm việc (Graduate Temporary Subclass 485 Visa) để ở lại và làm việc trong vòng 18 tháng đối với các ngành học cơ bản và 24 tháng đối với các ngành học liên quan đến khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học. Thời gian ở lại có thể được gia hạn nếu sinh viên đáp ứng các yêu cầu và điều kiện.
Tại Canada, sinh viên du học có thể xin visa làm việc sau khi tốt nghiệp (Post-Graduation Work Permit) với thời hạn tối đa 3 năm, tùy thuộc vào thời lượng chương trình học của sinh viên. Để đáp ứng yêu cầu, sinh viên cần có một bằng cấp từ trường đại học được công nhận và đáp ứng các yêu cầu về tiếng Anh và tài chính.
Tại Phần Lan, sinh viên du học có thể được cấp visa làm việc sau khi tốt nghiệp (Post-Study Work Visa) với thời hạn từ 6 đến 18 tháng tùy thuộc vào cấp độ học vấn và ngành học của sinh viên.
Ngoài ra, Phần Lan cũng có chính sách tạo điều kiện để các sinh viên quốc tế có thể định cư tại đây sau khi tốt nghiệp. Các sinh viên đã tốt nghiệp và có kinh nghiệm làm việc trong ngành của mình có thể đăng ký tham gia chương trình “Blue Card” để được cấp visa dài hạn để định cư tại Phần Lan.
Điều kiện để đăng ký chương trình này là sinh viên đã có một bằng cấp đại học hoặc sau đại học và đang làm việc trong ngành của mình.
Tham khảo thêm: Có nên đi du học Phần Lan hay không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 quy định như sau:
Theo đó, pháp luật không có quy định cụ thể cho trường hợp hộ chiếu còn hạn thì có được đổi hộ chiếu khác hay không.
Tuy nhiên, quy định có đề cập đến một trong những giấy tờ để cấp hộ chiếu phổ thông ở trong nước là hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu (không phân biệt cũng như yêu cầu là hộ chiếu được cấp gần nhất này còn hạn hay không)
Như vậy, người sử dụng hộ chiếu chưa hết hạn có thể nộp lại hộ chiếu còn giá trị sử dụng để làm thủ tục cấp đổi hộ chiếu mới.
Trường hợp hộ chiếu còn hạn nhưng bị mất thì phải nộp đơn báo mất hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc tiếp nhận đơn báo mất.
Hộ chiếu còn hạn có đổi được không? Thời hạn được cấp lại hộ chiếu hết hạn là bao lâu? (Hình từ Internet)
Căn cứ theo Công văn 696/BNG-LS năm 2017 quy định về kích thước ảnh hộ chiếu Việt Nam năm 2024 như sau:
Như vậy, theo quy định trên thì kích thước ảnh hộ chiếu Việt Nam năm 2024 sẽ có cỡ 4x6 cm, bề ngang của ảnh là 35-40mm, đầu và vai thẳng để khuôn mặt chiếm 70-80% ảnh.
Lưu ý: Ảnh chụp không quá 06 tháng và theo tiêu chuẩn ICAO
Với mong muốn được trải nghiệm cuộc sống và học tập tại các trường đại học hàng đầu thế giới, nhiều sinh viên đã chọn du học là con đường để thực hiện giấc mơ của mình.
Tuy nhiên, liệu du học xong có được ở lại để làm việc, học tập và sinh sống tại quốc gia đó không? Thời hạn ở lại là bao lâu? Hãy cùng Trawise tìm hiểu trong bài viết này.
Theo quy định tại Điều 2 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Quyết định 05/2022/QĐ-TTg thì đối tượng được vay vốn sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:
- Sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.
- Sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:
+ Hộ nghèo theo chuẩn quy định của pháp luật.
+ Hộ cận nghèo theo chuẩn quy định của pháp luật.
+ Hộ có mức sống trung bình theo chuẩn quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 4 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg thì điều kiện để sinh viên được vay vốn như sau:
- Sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg.
- Đối với sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường.
- Đối với sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.
Căn cứ tại tiểu mục 1 Mục 2 Hướng dẫn 2162A/NHCS-TD năm 2007 được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Công văn 1485/NHCS-TDSV năm 2018 thì hồ sơ cho vay và quy trình cho vay vốn sinh viên tại Ngân hàng chính sách xã hội như sau:
- Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay kèm Giấy xác nhận của nhà trường (bản chính) hoặc Giấy báo nhập học (bản chính hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực.
Bước 1: Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn kèm Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học gửi cho Tổ TK&VV.
Bước 2: Tổ TK&VV nhận được hồ sơ xin vay của người vay, tiến hành họp Tổ để bình xét cho vay, kiểm tra các yếu tố trên Giấy đề nghị vay vốn, đối chiếu với đối tượng xin vay đúng với chính sách vay vốn của Chính phủ. Trường hợp người vay chưa là thành viên của Tổ TK&VV thì Tổ TK&VV tại thôn đang hoạt động hiện nay tổ chức kết nạp thành viên bổ sung hoặc thành lập Tổ mới nếu đủ điều kiện.
Nếu chỉ có từ 1 đến 4 người vay mới thì kết nạp bổ sung vào Tổ cũ kể cả Tổ đã có 50 thành viên. Sau đó lập Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH kèm Giấy đề nghị vay vốn, Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học trình UBND cấp xã xác nhận.
Bước 3: Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, Tổ TK&VV gửi toàn bộ hồ sơ đề nghị vay vốn cho NHCSXH để làm thủ tục phê duyệt cho vay.
Bước 4: NHCSXH nhận được hồ sơ do Tổ TK&VV gửi đến, cán bộ NHCSXH được Giám đốc phân công thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ vay vốn, trình Trưởng phòng tín dụng (Tổ trưởng Tổ tín dụng) và Giám đốc phê duyệt cho vay. Sau khi phê duyệt, NHCSXH lập thông báo kết quả phê duyệt cho vay gửi UBND cấp xã.
Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã (đơn vị nhận uỷ thác cho vay) và Tổ TK&VV để thông báo cho người vay đến điểm giao dịch tại xã hoặc trụ sở NHCSXH nơi cho vay để nhận tiền vay